Các chuẩn mực kế toán quy định chi tiết đáng kể những gì phải tích luỹ, các báo cáo tài chính sẽ được trình bày như thế nào và cần phải tiết lộ thêm những gì. Một số yếu tố quan trọng mà các chuẩn mực kế toán bao gồm: xác định thực thể chính xác đang báo Việc tính toán khoản phải thu khó đòi trong kế toán Mỹ và Việt Nam đều tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên do chính sách sinh tế, xã hội của mỗi quốc gia khác nhau nên vẫn tồn tại những khác biệt nhất định. + Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính là một phần của một nhóm phi lợi nhuận độc lập, lớn hơn bao gồm Tổ chức Kế toán Tài chính (FAF) , Hội đồng Tư vấn Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASAC), Ban Chuẩn mực Kế toán Chính phủ (GASB) và Cố vấn Chuẩn mực Kế toán Chính phủ Hội đồng (GASAC). 7574. Tuy các chuẩn mực kế toán của Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn khi lập Báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, nhưng trong điều kiện hội nhập thị trường quốc tế thì chúng ta cần phải tìm hiểu, học hỏi thêm các chuẩn mực kế toán quốc tế nữa. Hiện nhóm tác giả đã mạnh dạn lựa chọn và hoàn thành đề tài: “Nguyên tắc giá gốc. trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam- một số vấn đề đặt ra nhằm tăng cường. tính minh bạch của thơng tin trình bày trên BCTC”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tiếng Anh Generally Accepted Accounting Principles đề cập đến một bộ nguyên tắc, chuẩn mực và qui trình kế toán chung do Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB ban hành. Ảnh minh họa. Nguồn EduCBA. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chungKhái niệmNguyên tắc kế toán được chấp nhận chung trong tiếng Anh là Generally Accepted Accounting Principles, viết tắt là GAAP. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung đề cập đến một bộ nguyên tắc, chuẩn mực và qui trình kế toán chung do Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB ban hành. Các công ty đại chúng ở Mỹ phải tuân theo GAAP khi kế toán của họ lập báo cáo tài chính. GAAP là sự kết hợp của các tiêu chuẩn có thẩm quyền được thiết lập bởi các ban chính sách và các cách thường được chấp nhận để ghi lại và báo cáo thông tin kế toán. GAAP nhằm cải thiện sự rõ ràng, nhất quán và so sánh của việc truyền đạt thông tin tài chính. GAAP có thể tương phản với kế toán chiếu lệ pro forma, đây là một phương pháp báo cáo tài chính phi GAAP. Trên bình diện quốc tế, tương đương với GAAP tại Mỹ được gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. IFRS được tuân thủ tại hơn 120 quốc gia, bao gồm cả những nước thuộc Liên minh châu Âu EU. Đặc điểm của GAAP GAAP giúp quản lí thế giới kế toán theo các qui tắc và hướng dẫn chung. Nó cố gắng chuẩn hóa và điều chỉnh các định nghĩa, giả định và phương pháp được sử dụng trong kế toán trong tất cả các ngành công nghiệp. GAAP bao gồm các chủ đề như ghi nhận doanh thu, phân loại bảng cân đối và tính trọng yếu. Mục tiêu cuối cùng của GAAP là đảm bảo báo cáo tài chính của công ty đầy đủ, nhất quán và có thể so sánh được. Điều này giúp các nhà đầu tư dễ dàng phân tích và trích xuất thông tin hữu ích từ báo cáo tài chính của công ty, bao gồm dữ liệu xu hướng trong một khoảng thời gian. Nó cũng tạo điều kiện cho việc so sánh thông tin tài chính giữa các công ty khác nhau. 10 khái niệm chung sau khái quát nhiệm vụ chính của GAAP Nguyên tắc tuân thủ Kế toán phải tuân thủ các qui tắc và qui định GAAP như một tiêu chuẩn. Nguyên tắc nhất quán Kế toán cam kết áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong suốt quá trình báo cáo để ngăn ngừa lỗi hoặc sai lệch. Kế toán dự kiến sẽ tiết lộ đầy đủ và giải thích lí do đằng sau bất kì tiêu chuẩn thay đổi hoặc cập nhật nào trong phần chú thích cho báo cáo tài chính. Nguyên tắc chính xác Kế toán cố gắng cung cấp một mô tả chính xác và khách quan về tình hình tài chính của công ty. Nguyên tắc tính bền vững của phương pháp Các qui trình được sử dụng trong báo cáo tài chính nên nhất quán. Nguyên tắc không bồi thường Yếu tố tiêu cực và tích cực nên được báo cáo với sự minh bạch đầy đủ và không nên bao gồm kì vọng về bồi thường nợ. Nguyên tắc thận trọng Nhấn mạnh đại diện dữ liệu tài chính dựa trên thực tế. Nguyên tắc liên tục Trong khi định giá tài sản, cần giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động. Nguyên tắc định kì Những khoản thu chi nên được phân phối trong các khoảng thời gian thích hợp. Ví dụ, doanh thu phải được báo cáo trong kì kế toán có liên quan. Nguyên tắc vật chất Kế toán phải cố gắng để công bố đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Nguyên tắc niềm tin tối đa Bắt nguồn từ cụm từ tiếng Latin uberrimae fidei, được sử dụng trong ngành bảo hiểm. Nó giả định rằng các bên đều trung thực trong tất cả các giao dịch. theo Investopedia Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Mỹ TCKT cập nhật 13/08/2006 Khác với kế toán Pháp, hệ thống kế toán Mỹ chỉ công bố các nguyên tắc, chuẩn mực, không quy định cụ thể, không bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán giống nhau. Đối với kế toán hàng tồn kho hệ thống kế toán Mỹ cụ thể như sau Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho, có tính đến tất cả trường hợp có thể xẩy ra liên quan đến hàng tồn kho. Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế. Trị giá của hàng mua vào được ghi nhận là giá trên danh đơn của hàng mua vào sau khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu. Kế toán sử dụng tài khoản “Mua vào” để tập hợp giá trị của tất cả hàng mua vào bán trong kỳ tài khoản này không phản ánh hàng có còn trong tay hay đã chuyển đi vì đã bán hoặc vì lý do khác Xác định trị giá vốn hàng tồn kho được sử dụng theo 4 phương pháp – Giá trên từng danh đơn riêng biệt Specific invoice inventory pricing được sử dụng vì nó hoàn toàn làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập nhưng chỉ áp dụng cho các loại hàng có giá trị cao. – Trị giá vốn bình quân gia quyền Weighted Average cost cách sử dụng đơn giản nhưng có khuynh hướng che giấu sự biến động của giá. – Phương pháp FIFO cung cấp một cách đánh giá hàng hoá tồn kho sát với giá hiện hành của hàng hoá thay thế nhất. – Phương pháp LIFO chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá vốn của hàng bán, do đó kết quả của nó là sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo thu nhập. Theo hệ thống kế toán Mỹ, hàng tồn kho được quản lý theo 2 phương pháp KKTX và KKĐK. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Sơ đồ 1 Quang Khải – Tôi là Quang Hải, là một kế toán 12 năm trong nghề với mong muốn chia sẽ các kiến thức mình biết với các bạn mới vào nghề. 6. Bố cục bài Khoá luận tốt nghiệp Sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam So sánh chung về Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, có 4 Chuẩn mực kế toán liên quan về Tài sản cố định là Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình VAS 03, Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố định vô hình VAS 04, Chuẩn mực số 05 - Bất động sản đầu tư VAS 05, Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản VAS 06. Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dựa vào tiêu chuẩn của 4 Chuẩn mực kế toán quốc tế. Đó là Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 - Property, plant and Equipment, IAS 38 - Intangible assets, IAS 40 - Investment property và IAS 17 - Leases. Tương tự như vậy, Chuẩn mực kế toán Mỹ cũng được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, nhưng đối với Chuẩn mực kế toán Mỹ chỉ có 3 chuẩn mực là liên quan đến Tài sản cố định là Chuẩn mực kế toán Mỹ GAAP ASC 360 - Property, Plant and Equipment, ASC 350 - Intangibles, Goodwill and Other, ASC 840 - Leases. Như vậy ta có thể thấy Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã phần nào hội nhập được với kinh tế quốc tế và thể hiện được phần nào phù hợp với đặc điển quản lý của kinh tế Việt Nam. 37 Khi tìm hiểu qua cả hai Chuẩn mực kế toán này, ta có thể thấy được tính linh hoạt và dơn giản của kế toán Mỹ. Còn kế toán Việt Nam vẫn còn là một hệ thống có quy mô rườm rà và khá phức tạp. Đối với kế toán Việt Nam, tất cả các doanh nghiệp đều phải đi theo hệ thống kế toán đã được ban hành, các tài khoản kế toán đều phải thống nhất với nhau, tất cả các nghiệp vụ đều phải được ghi nhận theo quy định của Nhà nước ban hành. Còn đối với kế toán Mỹ, hệ thống các tài khoản kế toán sẽ do mỗi doanh nghiệp triển khai sao cho phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không bị chịu sự ràng buộc nhiều từ nhà nước như là ở Việt Nam. So sánh Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Tài sản cố định Chuẩn mực kế toán Mỹ ghi nhận đất đai là Tài sản cố định hữu hình chứ không như Chuẩn mực kế toán Việt Nam ghi nhận đất đai là tài sản cố định vô Hình. Tài sao có sự khác biệt này, vì điều thể hiện rõ chế độ sở hữu ở Chuẩn mực kế toán Mỹ. Khi ghi nhận là tài sản cố định hữu hình, đất đai thẻ hiện rõ hơn về quyền sở hưu của doanh nghiệp đối với tài sản này. Dù chỉ khác biệt ở việc phân loại là tài sản cố định hữu hình hay vô hình, cả hai chuẩn mực đều ghi nhận đất đai sẽ không được tính khấu hao vì thời gian sở hữu của nó là vô hạn. Có một sự khác biệt nằm ở chỗ cách tính nguyên giá tài sản cố định của hai chuẩn mực. Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, nguyên giá tài sản cố định loại trừ các khoản chiết khấu thương mại ra khỏi nguyên giá còn chiết khấu thanh toán được hưởng thì ghi nhận tăng khoản doanh thu hoạt động tài chính. Đối với chuẩn mực kế toán Mỹ sẽ không loại trừ phần chiết khấu thương mại ra khỏi nguyên giá. Trong việc hạch toán tài sản cố định giữa Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán không có nhiêu sự chênh lệch. Đối với kế toán Việt Nam, việc hạch toán phải được ghi nhận đúng tài khoản theo hệ thống thông tư 200. Còn đối với kế toán Mỹ có thể sử dụng tài khoản bằng chữ. 38 Đối với các phương pháp tính khấu hao, Chuẩn mực kế toán Mỹ có tới 4 phương pháp khấu hao, trong đó có phương pháp khấu hao không có trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam là phương pháp tổng các số năm sử dụng. Ngoài ra đối với phương pháp khấu hao số dư giảm dần, kế toán Mỹ quy định cụ thể hệ số điều chỉnh là 2, còn đối với kế toán Việt nam thì có thể tuỳ chọn hệ số điều chỉnh như 2 hay Về trao đổi TSCĐ, Kế toán Việt Nam có 2 loại trao đổi là tương tự và không tương tự mà trong đó trao đổi tương tự không nhận lại bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào. Kế toán Mỹ có 2 loại trao đổi là trao đổi cùng loại và khác loại. Về sửa chữa TSCĐ, chi phí sửa chữa thông thường được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Còn chi phí sửa chữa lớn được ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. Chi phí sửa chữa nâng cấp thì đưa vào nguyên giá TSCĐ. Như vậy, đối với sửa chữa lớn thì sau khi công việc sửa chữa hoàn thành trên cơ sở giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sau sửa chữa để kế toán tính và ghi nhận khấu hao. Trong kế toán sửa chữa TSCĐ, giữa kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ có sự khác nhau trong việc ghi nhận và quyết toán chi phí sửa chữa lớn và sữa chữa nâng cấp TSCĐ. 39 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH AVERY DENNISON RIS VIỆT NAM Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất, vì vậy TSCĐ chiếm 1 tỷ trọng vô cùng lớn trong toàn bộ Tài sản của Công ty. Hàng tháng, phòng Điều hành luôn có những kế hoạch thay mới, sửa chữa và nâng cấp TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh được đề ra. Avery Dennison RIS Việt Nam có quy mô sản xuất lớn, chủ yếu sản xuất các đơn đặt hàng cho toàn khu vực Đông Nam Á. Vì vậy các máy móc thiết bị sản xuất phải hoạt động 24/24. Chính vì có khối lượng đơn đặt hàng khá lớn, nên Công ty luôn luôn đầu tư cho các thiết bị máy móc như mua mới, sửa chữa, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó mà các máy móc thiết bị chiếm phần lớn khoảng hơn 60% trong tổng Tài sản của Công ty. TSCĐ của Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam gồm những loại sau đây  Máy móc thiết bị sản xuất như máy in, máy dệt, máy cắt, …  Thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy scan, máy in hoá đơn, …  Vật kiến trúc, nội thất như văn phòng làm việc và sản xuất kho bãi, bàn ghế làm việc, máy điều hoà, kệ, tủ, …  Máy tính và phần mềm như laptop, máy tính bàn, …  Quyền sử dụng đất 40 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Dennison RIS Việt Nam Yêu cầu quản lý Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là sản xuất hàng hoá sản phẩm. TSCĐ lại chiếm tỷ trọng lớn, đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh danh của Công ty, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh được sự lãng phí, giảm năng lực sản xuất. Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam đã có những chính sách như sau Người quản lý sản xuất sẽ phải tạo số AFE Authorization for Expenditure hay còn được gọi là “Phê duyệt chi tiêu” để chuẩn bị cho việc mua, cho thuê, chuyển nhượng hoặc xử lý tài sản. Số AFE được áp dụng cho đất đai đất có giá trị bất kỳ đều cần phải có số AFE, các toà nhà, máy móc, thiết bị và sự cải thiện có chi phí trên $ Số AFE là một hình thức ngân sách và được sự phê duyệt của cấp trên trong quá trình lập kế hoạch cho một dự án sản xuất. Nó bao gồm ước tính chi phí phát sinh khi thực hiện việc mua, cho thuê, chuyển nhượng hay xử lý tài sản. Số AFE không bắt buộc áp dụng cho các chi phí nhỏ hơn $ nhưng vì máy móc thiết bị có chi phí mua trên $ đã được ghi nhận là TSCĐ, vì vậy sẽ có những tài sản từ $ đến $ sẽ không cần tới số AFE. Số AFE phải có được sự phê duyệt từ Giám đốc điều hành mới có giá trị. Đối với những tài sản có giá trị lớn, có nhiều bộ phận cần lắp ráp, không thể mua về hết trong 1 lần mà sẽ mua thành từng đợt, thời gian mua thường dài, khi đó sẽ tạo một số CIP Construction in Process để theo dõi tài sản này. Nếu một tài sản không được hoàn thành tại thời điểm khi bảng cân đối kế toán được chuẩn bị, tất cả các chi phí phát sinh trên tài sản đó cho đến ngày của bảng cân đối kế toán sẽ được chuyển đến tài khoản có tên là Tài sản đang trong tiến trình. Tài khoản này được hiển thị riêng trong bảng cân đối bên dưới tài sản cố định. Tất cả các chi phí phát sinh của máy đó sẽ được lưu trữ trong số CIP. Đến khi máy được mua về đầy đủ các 41 bộ phận, được lắp đặt và đưa vào sử dụng, khi đó sẽ capitalized máy, xóa ra khỏi tài khoản CIP và đưa vào tài khoản TSCĐ. Để capitalized 1 máy CIP thì cần phải có biên bản nghiệm thu từ quản lý sản xuất, vì vậy việc liên hệ thường xuyên với các quản lý sản xuất sẽ giúp quản lý chặt chẽ hơn những tài sản CIP này. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ  Kế toán TSCĐ phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, phối hợp chặt chẽ với các bộ phận sản xuất nhằm cung cấp thông tin chính xác về ngày nghiệm thu tài sản, bộ phận sử dụng tài sản đó, từ đó ghi nhận vào đúng tài khoản kế toán và cung cấp thẻ tài sản chính xác.  Tất cả các nghiệp vụ diễn ra đều phải được ghi nhận theo đúng thời gian vì cuối mỗi tháng sẽ khoá sổ kế toán để lên báo cáo cho Giám đốc tài chính.  Vì biên bản nghiệm thu tài sản sẽ được quản lý của từng bộ phận sản xuất cung cấp, bao gồm chữ kí xét duyệt của trưởng bộ phận, kế toán TSCĐ có nhiệm vụ đốc thúc các bộ phận sản xuất gửi biên bản nghiệm thu về cho bộ phận kế toán đúng thời hạn khoá sổ kế toán. Hạch toán các biến động Tài sản cố định tại công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Dennison RIS Việt Nam Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng Tài khoản kế toán tại đơn vị Nội dung tài khoản tại đơn vị Tài khoản theo thông tư 200 tương đương 160002 Cải tạo đất 2111 160101 Nhà cửa 2111 160103 Cải tiến nhà cửa 2111 42 160501 Thiết bị văn phòng 2114 160601 Vật kiến trúc 2111 160702 Phương tiện vận tải 2113 194121 Phần mềm máy tính 2135 160201 Thuê tài chính 212 170002 Khấu hao luỹ kế cải tạo đất 2141 170101 Khấu hao luỹ kế nhà cửa 2141 170103 Khấu hao luỹ kế cải tiến nhà cửa 2141 170301 Khấu hao luỹ kế máy móc 2141 170501 Khấu hao luỹ kế thiết bị văn phòng 2141 170601 Khấu hao luỹ kế vật kiến trúc 2141 170702 Khấu hao luỹ kế phương tiện vận tải 2141 194123 Khấu hao luỹ kế phần mềm máy tính 2143 170201 Khấu hao luỹ kế thuê tài chính 2142 160106 Cải tiến nhà cửa đang tong tiến trình 2412 160306 Máy móc đang trong tiến trình 2412 160503 Thiết bị văn phòng đang trong tiến trình 2412 160602 Vật kiến trúc đang trong tiến trình 2412 194122 Phần mềm máy tính đang trong tiến trình 2412 Bảng Tài khoản kế toán về Tài sản cố định tại công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Ngoài các tài khoản như trên, TSCĐ còn có tài khoản trung gian trên hệ thống Oracle. Một trong số các tài khoản trung gian về TSCĐ là tài khoản 131009 hay được gọi Asset Clearing - tài khoản bù trừ TSCĐ. Khi tất cả giao dịch mua tài sản 43 diễn ra, kế toán thanh toán không thể quyết định đâu là TSCĐ và không biết nên bỏ chúng vào loại tài khoản nào vì phần hành của mỗi kế toán là khác nhau. Vì vậy nên phải dùng đến tài khoản trung gian để kế toán thanh toán có thể bỏ tất cả các tài sản mới phát sinh trong tháng vào. Sau đó kế toán TSCĐ sẽ ghi nhận ngược lại để xác định tài sản nào là TSCĐ. Hoạch toán mua mới TSCĐ Đa số các nghiệp vụ xảy ra trong phần hành Tài sản cố định tại công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam đều là các biến động mua mới TSCĐ. Vì là một công ty có quy mô lớn về sản xuất nên các TSCĐ mua mới thường là máy móc, linh kiện phức tạp với giá trị tương đối lớn khi đầu tư vào máy móc. Vì vậy đơn vị kiểm soát rất chặt chẽ trong khâu mua sắm các TSCĐ, đặc biệt là máy móc, thiết bị. 44 QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÂN VIÊN THU MUA XUẤT - NHẬP KHẨU KẾ TOÁN TSCĐ 1. Tạo số AFE, PR và PO 2. Theo dõi dự báo chi phí vốn CAPEX Số AFE được tạo và được phê duyệt Theo dõi tình trạng chi tiêu thực tế Cập nhật file theo dõi chi phí vốn và báo cáo cho Avery Dennison Hong Kong hàng tháng Ghi chú ETA cho Kế toán Bắt đầu PR có số AFE PO có số AFE 45 Sơ đồ Quy trình mua mới Tài sản cố định Nguồn Avery Dennison Fixed Asset Training Materials 2014 - Website 3. Thực tế ghi nhận 4. Hàng tháng Nghiệm thu Vốn hoá chi phí mua tài sản Lưu chứng từ Chạy khấu hao hàng tháng Biên bản nghiệm thu Tờ khai hải quan Chứng từ mua tài sản Kết thúc 46 Khi một bộ phận sản xuất cần đầu tư thêm các máy móc thiết bị sản xuất theo từng dự án nhất định, trước tiên quản lý dự án phải tạo Ủy quyền chi tiêu hay còn được gọi là số AFE Authorization for expenditures. Số AFE này để ước tính chi phí mua tài sản và có thể theo dõi chi phí mua tài sản cũng như tiến độ mua. Số AFE phải được duyệt bởi Giám đốc nhà máy. Theo Chính sách tài chính của công ty, đối với những dự án từ USD trở lên bắt buộc phải được tạo AFE để theo dõi. Từ số AFE đó, chủ dự án tạo Đơn đề nghị mua hàng PR với đầy đủ tên hàng cần mua, nhà cung cấp, đơn giá mà nhà cung cấp đề nghị bán và thời hạn thanh toán. Đơn đề nghị mua hàng sẽ được duyệt bởi Trưởng bộ phận sản xuất và Giám đốc điều hành. Trưởng bộ phận sản xuất và Giám đốc điều hành có thể có hoặc không đồng ý với giá mà nhà cung cấp đề nghị. Nếu không đồng ý, chủ dự án phải thương lượng lại với nhà cung cấp hoặc tìm một nhà cung cấp mới với giá cả thích hợp hơn. Sau khi duyệt Đơn đề nghị mua hàng, quản lý dự án sẽ đưa sang cho bộ phận mua hàng để tạo Đơn đặt hàng PO. Cả Đơn đề nghị mua hàng và Đơn đặt hàng đều phải gắn số AFE đã được duyệt trước đó. Như vậy để đảm bảo quy trình quản lý được chặt chẽ. Khi Đơn đặt hàng thành công, bộ phận mua hàng sẽ gửi chứng từ xuống cho Kế toán thanh toán ghi nhận bút toán. Kế toán thanh toán sẽ đưa những chứng từ mua máy móc thiết bị cho Kế toán Tài sản cố định. Nhiệm vụ của Kế toán Tài sản cố định là xác định xem máy móc thiết bị đó có đủ điều kiện để đưa vào tài sản hay không dựa theo Sổ tay tài chính kế toán về Tài sản cố định của công ty. Theo Sổ tay tài chính và kế toán về Tài sản cố định của Công ty Avery Dennison RIS Việt Nam  Đối với một đơn vị máy móc thiết bị riêng lẻ có chi phí mua từ USD trở lên sẽ được ghi nhận là TSCĐ. 47  Đối với một nhóm máy móc thiết bị cùng loại từ USD trở lên sẽ Chúng tôi hiểu gánh nặng đặt ra cho mọi tổ chức bị ảnh hưởng bởi Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2002. Các chuyên gia được đào tạo của chúng tôi có thể hỗ trợ các tổ chức tuân thủ các yêu cầu của Đạo luật, cụ thể là Mục 404 về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính. BDO cũng có nhân viên quen thuộc và giàu kinh nghiệm trong việc tuân thủ nguyên tắc kế toán Mỹ “ và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS có thể hỗ trợ trong các cam kết liên quan đến báo cáo theo và IFRS. 1. Dòng lưu chuyển thông tin kế toán Bảng tính nháp worksheet Vào cuối mỗi kỳ kế toán, phòng kế toán đều phải thực hiện một số thủ tục kế toán để lập được báo cáo tài chính. Sau khi tất cả các giao dịch kinh tế đã được ghi sổ thì lập bảng cân đối thử chưa điều chỉnh, thực hiện các bút toán điều chỉnh trên sổ Nhật ký và chuyển sổ các bút toán ghi chép các giao dịch phát sinh từ Sổ nhật ký sang Sổ Cái. Sau đó lập bảng cân đối thử đã điều chỉnh làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, những thủ tục này thực hiện khá đơn giản. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp lớn có nhiều tài khoản và nhiều bút toán điều chỉnh thì để tránh nhầm lẫn trong việc ghi sổ và chuyển sổ thì nhân viên kế toán nên thêm khâu lập bảng tính nháp worksheet. Bảng tính nháp được lập trước khi các bút toán điều chỉnh được ghi sổ Nhật ký hoặc được chuyển vào tài khoản sổ Cái. Các bước lập bảng tính nháp Bước 1. Ghi tiêu đề của bảng tính nháp bao gồm các nội dung sau - Tên doanh nghiệp - Tên bảng tính nháp Bảng tính nháp cuối kỳ End-of-Period Spreadsheet - Thời gian Bảng tính nháp được lập cho khoảng thời gian nào. Bước 2. Lập Cột Bảng cân đối thử chưa điều chỉnh - Liệt kê tất cả các tài khoản của tất cả các giao dịch kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán và số dư của các tài khoản đó. Bước 3. Ghi chép lại các điều chỉnh trong cột Điều chỉnh. - Các điều chỉnh thay đổi số dư của một số tài khoản như tài khoản Chi phí trả trước, Doanh thu chưa thực hiện, Hao mòn tài sản cố định… Nếu trên bảng cân đối thử chưa có các tài khoản phản ảnh các đối tượng kế toán cần được điều chỉnh thì kế toán viên thêm các tài khoản này vào bảng tính. Trường hợp này thường xảy ra đối với chi phí và doanh thu dồn tích. - Cần lưu ý rằng việc thêm vào các tài khoản mới phải sắp xếp theo nhóm tài khoản Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí, Cổ tức và tổng dư Nợ và dư Có của các bút toán điều chỉnh phải bằng nhau. Bước 4. Lập Cột Bảng cân đối thử đã được điều chỉnh. - Số liệu trên cột này được lập từ việc cộng, trừ các bút toán điều chỉnh vào số dư của các tài khoản ở bảng cân đối thử chưa điều chỉnh. Nếu bút toán điều chỉnh phát sinh cùng bên với số dư của tài khoản ở bảng cân đối thử thì cộng vào số dư, ngược lại, nếu bút toán điều chỉnh phát sinh ngược bên với số dư của tài khoản ở bảng cân đối thử thì trừ vào số dư. Sau khi thực hiện xong bước này, lúc này các tài khoản đã phản ảnh đúng số dư cuối kỳ. - Tổng dư Nợ và tổng dư Có của tất cả các tài khoản trong cột Bảng cân đối thử đã điều chỉnh phải bằng nhau. Bước 5. Lập cột Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Trên cột này, kế toán kiệt kê các tài khoản doanh thu và chi phí cùng với số dư đã điều chỉnh của các tài khoản này. Chênh lệch giữa tổng số dư Có doanh thu và số dư Nợ chi phí chính là Lợi nhuận ròng net income hoặc Lỗ net loss trong kỳ. Số chênh lệch này sẽ được thể hiện ở cuối cột Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Nếu tổng số dư Có > tổng số dư Nợ àLợi nhuận ròng, phần chênh lệch này được thể hiện ở cột Nợ của Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu tổng số dư Có chi phí àlãi hoặc là dư Nợ trường hợp doanh thu lỗ, sẽ được kết chuyển vào tài khoản vốn chủ sở hữu và sẽ lại có số dư bằng 0. Nguyễn Thị Hoàng Nhi

chuẩn mực kế toán mỹ