Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (CMND, sổ hộ khẩu, thẻ căn cước….) - Giấy tờ chứng minh mối quan hệ huyết thống (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…) giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho; Bước 3. Nộp hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất và thời hạn giải quyết.
Hợp đồng ủy quyền làm cho giấy tờ thủ tục khu đất đai 2.2 Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ công chứng Cũng y hệt như các hòa hợp đồng quan trọng đặc biệt khác, thích hợp đồng ủy quyền làm cho thủ tục giao thương mua bán đất sẽ phải công hội chứng nhằm đảm bảo cực hiếm pháp luật.
Thủ tục công chứng mua bán nhà đất Hồ sơ công chứng cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do bên bán cung cấp); Giấy tờ tùy thân: CMND hoặc căn cước công dân/ hộ chiếu của bên mua và bên bán (cả vợ và chồng). Sổ hộ khẩu của 2 bên; Giấy đăng lý kết hôn hoặc chứng nhận độc thân (cả hai bên);
Hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐỘNG SẢN HỢP ĐỒNG TẶNG CHO HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN - GIẤY ỦY QUYỀN DI CHÚC THỎA THUẬN TÀI SẢN RIÊNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE MÁY - Ô TÔ SAO Y BẢN CHÍNH CÔNG CHỨNG THỪA KẾ
Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Nhà tôi có 4 người, mẹ tôi đã chết, bà có một sổ đỏ đồng sở hữu với một người khác. Giờ chúng tôi và người kia đang muốn bán mảnh đất này, tôi đã gửi hồ sơ để phân chia tài sản phần đất của mẹ tôi tại phòng công chứng gia đình thống nhất ủy quyền cho tôi bán. Xin hỏi còn các thủ tục gì tiếp theo để tôi bán được mảnh đất đấy? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2005 định nghĩa về di sản như sau Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp của bạn, do đã có sự đồng ý của những người thừa kế khác trong gia đình và cả người đồng sở hữu sổ đỏ với mẹ bạn nên sẽ phải có hợp đồng ủy quyền có công chứng về việc cho bạn bán đất. Thủ tục bán đất được quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 như sau 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau a Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau a Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc làm các thủ tục để bán đất sẽ cần có sự tham gia của cả bạn và người đồng sở hữu có tên trên sổ đỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục ủy quyền bán đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
Luật sư tư vấn xác lập quan hệ ủy quyền hợp pháp, gọi ngay Xem thêm Thủ tục ủy quyền bán đất Luật sư tư vấn Việc mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này là việc một người thay mặt chủ sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Quyền này được quy định theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Việc bạn ủy quyền cho mẹ bạn để tiến hành làm các thủ tục mua bán, chuyển nhượng bất động sản thực chất là sự đại diện theo ủy quyền. Theo đó Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Về Nghĩa vụ của bên được ủy quyền Điều 565 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định 1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. 2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. 3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. Tham khảo thêm đăng ký bản quyền tác giả 4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. 5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này. Việc người chủ sử dụng đất ủy quyền chuyển nhượng và hợp đồng ủy quyền có chứng nhận của công chứng theo quy định, thì người được ủy quyền được thay mặt chủ sử dụng đất thực hiện việc mua bán đất. Như vậy, nếu trong giấy ủy quyền có nói đến việc bạn ủy quyền cho mẹ bạn được ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tại phòng công chứng, sở tài nguyên môi trường thì mẹ bạn sẽ được đại diện theo hợp đồng để thực hiện. Ngoài ra Điều kiện để mẹ bạn có thể thực hiện việc chuyển nhượng đất thay bạn phải đảm bảo theo yêu cầu của Luật Đất Đai năm 2013 Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Tham khảo thêm Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà d Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy căn cứ vào các điều luật trên thì giấy tờ mẹ bạn cần chuẩn bị để có thể tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thay bạn gồm – Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. – Sổ hộ khẩu của bạn. – Chứng minh thư nhân dân của bạn và của mẹ bạn. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trong đó có hợp đồng ủy quyền hai bên đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất hoặc UBND cấp xã để làm thủ tục ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Sau đó đến văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành nộp hồ sơ để sang tên quyền sử dụng đất. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Tìm hiểu thêm Thủ tục đưa vào trường giáo dưỡng
thủ tục ủy quyền bán đất